THỦ TỤC XÁC NHẬN DANH SÁCH CHUYỂN ĐỔI TƯ CÁCH LƯU TRÚ LAO ĐỘNG KỸ NĂNG ĐẶC ĐỊNH (NỘP HỒ SƠ QUA ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN)
Thông báo về hồ sơ, thủ tục xác nhận danh sách cho thực tập sinh và du học sinh đang cư trú tại Nhật Bản làm thủ tục chuyển đổi tư cách lưu trú sang lao động kỹ năng đặc định (Tokutei gino)
Thực hiện Bản ghi nhớ hợp tác về đưa lao động kỹ năng đặc định Việt Nam sang Nhật Bản làm việc được ký kết giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam với các Bộ, Ngành Nhật Bản gồm: Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội, Cơ quan Cảnh sát quốc gia Nhật Bản, Bộ phận quản lý lao động thuộc Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản chính thức tiếp nhận hồ sơ và xác nhận danh sách cho ứng viên lao động kỹ năng đặc định để làm thủ tục chuyển đổi tư cách lưu trú từ thực tập sinh hoặc du học sinh sang kỹ năng đặc định từ ngày 08/10/2020. Đối tượng và hồ sơ xác nhận như sau:
1. Đối tượng xác nhận danh sách
- Thực tập sinh đã hoặc sắp hoàn thành chương trình thực tập kỹ năng số 2 (trong vòng 6 tháng tới) hoặc số 3, đang cư trú hợp pháp tại Nhật Bản, có nguyện vọng chuyển từ tư cách thực tập sinh sang tư cách lao động kỹ năng đặc định để làm việc tại Nhật Bản và đã có công ty tiếp nhận;
- Du học sinh đã hoặc sắp tốt nghiệp (trong vòng 6 tháng tới) ít nhất khóa học 2 năm của các trường có cấp bằng tại Nhật Bản, thi đỗ kỳ kiểm tra kỹ năng nghề và tiếng Nhật dành cho lao động kỹ năng đặc định, đang cư trú hợp pháp tại Nhật Bản, có nguyện vọng chuyển từ tư cách du học sinh sang tư cách lao động kỹ năng đặc định để làm việc tại Nhật Bản và đã có công ty tiếp nhận.
2. Hồ sơ xác nhận
2.1. Đối với thực tập sinh:
(1) Giấy đề nghị xác nhận (mẫu số 1),
(2) Bản photo hộ chiếu trang thông tin nhân thân (trang số 02) của người có tên trong danh sách xác nhận;
(3) Bản danh sách xác nhận theo mẫu của MOC (mẫu số 2);
(4) Xác nhận hoàn thành hoặc dự kiến hoàn thành Chương trình thực tập kỹ năng số 2 hoặc số 3 do xí nghiệp tiếp nhận hoặc đoàn thể quản lý xác nhận hoặc các tài liệu khác chứng minh thực tập sinh đã/sắp hoàn thành thực tập kỹ năng số 2, 3 như: Chứng nhận hoặc thông báo đỗ kỳ thi tay nghề kết thúc giai đoạn 2, 3 (senmonkyu hoặc zuiji 3kyu trở lên) hoặc Bản đánh giá quá trình thực tập kỹ năng số 2, 3 do xí nghiệp tiếp nhận và đoàn thể quản lý xác nhận (chỉ cần nộp 01 bản copy một trong các giấy tờ kể trên);
(5) Copy chứng nhận đỗ kỳ thi kỹ năng/ kỳ thi tiếng Nhật (nếu có) dành cho lao động kỹ năng đặc định (trường hợp chuyển ngành nghề khác với ngành nghề khi làm thực tập sinh)
(6) Copy giấy chứng nhận cư trú hợp pháp (Juminhyo). ※ Vui lòng nộp bản in giấy chứng nhận cư trú (Jyuminhyo 住民票) được phát hành trong vòng 3 tháng từ ngày nộp hồ sơ, bản copy trên khổ A4, rõ nét. Trên giấy chứng nhận cư trú cần ghi rõ quốc tịch, tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú. Nếu thiếu các thông tin này, hồ sơ có thể bị coi là không hợp lệ và bị gửi trả lại.
(7) Phong bì thư có dán tem hoặc phong bì Letter Pack (màu đỏ hoặc xanh), ghi rõ địa chỉ nơi nhận để gửi lại kết quả.
Trường hợp danh sách đề nghị xác nhận có từ hai người trở lên, hồ sơ của từng
người gồm các mục (2), (4), (5), (6) được kẹp chung nhau.
2.2. Đối với du học sinh:
(1) Giấy đề nghị xác nhận (mẫu số 1);
(2) Bản photo hộ chiếu trang thông tin nhân thân (trang số 02) của người có tên trong danh sách xác nhận;
(3) Bản danh sách xác nhận theo mẫu của MOC (mẫu số 2);
(4) Giấy chứng nhận hoặc Bằng tốt nghiệp, chứng minh hoàn thành khóa đào tạo tối thiểu 2 năm tại các trường của Nhật Bản (01 bản copy);
* Ghi chú:
- Chỉ chấp nhận bản gốc giấy chứng nhận “dự kiến hoàn thành/tốt nghiệp” được phát hành trước thời gian dự kiến hoàn thành/tốt nghiệp tối đa là 90 ngày (3 tháng)
- Bổ sung giấy chứng nhận đã hoàn thành/ tốt nghiệp cho cơ quan quản lý nhập cư Nhật Bản trước khi được cấp tư cách lưu trú lao động kỹ năng đặc định
(5) Chứng nhận đỗ kỳ kiểm tra ngoại ngữ và kỹ năng nghề do phía Nhật Bản tổ chức cho lao động kỹ năng đặc định (01 bản copy);
(6) Giấy chứng nhận cư trú hợp pháp (Juminhyo)※ Vui lòng nộp bản in giấy chứng nhận cư trú (Jyuminhyo 住民票) được phát hành trong vòng 3 tháng từ ngày nộp hồ sơ, bản copy trên khổ A4, rõ nét. Trên giấy chứng nhận cư trú cần ghi rõ quốc tịch, tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú. Nếu thiếu các thông tin này, hồ sơ có thể bị coi là không hợp lệ và bị gửi trả lại.
(7) Phong bì thư có dán tem hoặc phong bì Letter Pack (màu đỏ hoặc xanh), ghi rõ địa chỉ nơi nhận để gửi lại kết quả.
Trường hợp danh sách đề nghị xác nhận có từ hai người trở lên, hồ sơ của từng người gồm các mục (2), (4), (5), (6) được kẹp chung nhau.
3. Địa chỉ nhận hồ sơ xác nhận danh sách
Bộ phận quản lý lao động thuộc Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản sẽ chủ yếu tiếp nhận hồ sơ xác nhận danh sách và trả kết quả qua bưu điện hoặc chuyển phát theo địa chỉ sau:
〒 151-0062 東京都渋谷区元代々木町 10-4 WACT 代々木上原ビル 2F
駐日ベトナム社会主義共和国大使館 労働管理部
Tel: 03-3466-4324 Fax: 03-3466-4314
151-0062、 TOKYO TO, SHIBUYA-KU, MOTOYOYOGI-CHO 10-4 WACT YOYOGI UEHARA BUILDING 2F
Labor Section, The Embassy of the Socialist Republic of Vietnam in Japan
Tel: 03-3466-4324 Fax: 03-3466-4314
4. Xác nhận và gửi trả kết quả
Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận quản lý lao động thuộc Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản sẽ xác nhận (không thu phí) và gửi lại danh sách đã được ký, đóng dấu xác nhận theo đường bưu điện./.
Liên hệ ĐSQ
Địa chỉ : Tokyo, 151-0062, Shibuya-ku, Motoyoyogi-cho, 50-11
Điện thoại:
- (813) 3466-3311
- (813) 3466-3313
- (813) 3466-3314
Fax:
- (813) 3466-7652
- (813) 3466-3312
Email:
- Thông tin chung
vietnamembassy-japan@vnembassy.jp
- Thủ tục lãnh sự
vnconsular@vnembassy.jp
- Hộp thư Bảo hộ Công dân
baohocongdan@vnembassy.jp